I/ Hướng dẫn sử dụng máy tính bền lâu Cùng với sự phát triển mạnh
mẽ của nhịp sống hiện đại, máy
tính ngày càng trở nên gần gũi
hơn. Nó mang cả thế giới đến
cho bạn nhưng cũng có thể
mang thế giới ấy ra đi nếu bạn
không chăm sóc, sử dụng nó
cẩn thận. Cùng với sự phát
triển mạnh mẽ của nhịp sống
hiện đại, máy tính ngày càng
trở nên gần gũi hơn. Nó mang
cả thế giới đến cho bạn nhưng
cũng có thể mang thế giới ấy ra
đi nếu bạn không chăm sóc, sử
dụng nó cẩn thận.
1. Vệ sinh chung: Một trong
những nguyên nhân phổ biến
của tình trạng máy tính trở nên
nóng hừng hực như lò lửa là do
bụi bặm, cáu bẩn bám bên
trong máy. Do đó, bạn cần giữ
cho máy tính luôn sạch sẽ cả
bên trong lẫn bên ngoài. Bạn
nên dùng một cây cọ mềm để
quét sạch các lớp bụi, cáu bẩn.
Việc làm này cần được thực
hiện tối thiểu một lần/năm.
2. Sử dụng ổn áp điện: Máy tính
vốn rất nhạy cảm với những
thay đổi đột ngột của cường
độ dòng điện, chỉ cần một sự cố
về điện đột ngột như cúp điện,
tăng điện, chập mạch… cũng có
thể làm hỏng ổ cứng hay nổ bo
mạch… Do đó, bạn nên trang bị
cho máy tính một bộ ổn áp điện
hay một bộ lưu điện - UPS càng
tốt.
3. Tắt nguồn màn hình: Hầu hết
các loại màn hình hiện nay đều
có tính năng tắt tự động khi
thoát khỏi hệ điều hành, nhưng
như thế không có nghĩa là
chúng không sử dụng điện,
bằng chứng là công tắc màn
hình vẫn sáng hoặc nhấp nháy.
Thật ra màn hình chỉ đang
“ngủ” và vẫn đang hoạt động
(sử dụng điện để “ngủ”).
Nếu để tình trạng này xảy ra
một thời gian dài, đèn hình sẽ
bị yếu (đối với màn hình CRT)
hoặc xuất hiện các điểm ảnh
hỏng (đối với màn hình LCD). Do
đó, bạn hãy chịu khó tắt nguồn
màn hình mỗi khi không làm
việc với máy tính nữa, để máy
có thời gian nghỉ ngơi hồi phục
“sức khỏe”.
4. Để hệ thống luôn hoạt động:
Không giống như màn hình nên
tắt hẳn mỗi khi thoát khỏi hệ
điều hành, hệ thống máy tính
luôn cần được hoạt động. Rất
nhiều người đã không nhận ra
rằng khởi động máy tính từ
tình trạng “lạnh ngắt” của các
bộ phận như: bộ nguồn, bo
mạch, ổ cứng… sẽ làm suy giảm
rất nhiều tuổi thọ của chúng.
Bạn hãy tưởng tượng một cầu
thủ ra sân thi đấu mà không
khởi động thì liệu anh ta sẽ đá
bóng được trong bao lâu?! Cách
giải quyết ở đây là bạn nên cho
máy tính ngủ ở chế độ
Hibernation thay vì Shutdown
hoàn toàn khi không làm việc
với nó nữa.
5. Khám sức khỏe cho ổ cứng:
Công việc này rất đơn giản, từ
cửa sổ My Computer, bạn kích
chuột phải lên biểu tượng ổ
cứng muốn kiểm tra, chọn
Properties\Tools\Check now.
Bạn cũng có thể dùng các phần
mềm chuyên nghiệp khác để
kiểm tra kỹ hơn. Nếu chương
trình phát hiện ổ cứng có nhiều
lỗi hay bad sector thì bạn hãy
ngay lập tức sao lưu các dữ liệu
quan trọng rồi mới tiến hành
sửa chữa.
6. Phòng chống virus: Bạn có
thể sử dụng các chương trình
thuộc hàng VN chất lượng cao
như Bkav 2006, D32 (dung
lượng nhỏ, hỗ trợ tiếng Việt)
hay hàng ngoại như Norton
Antivirus 2006, Panda Titanium
2006, Symantec Antivirus…
7. Kiểm tra pin CMOS: Cục pin bé
tí này còn được gọi là pin nuôi
vì dùng năng lượng của mình
để “nuôi” các thông tin thiết
lập trong Bios đảm bảo cho hệ
thống có thể khởi động được.
Để kiểm tra tình trạng pin nuôi,
bạn chỉ việc để ý đồng hồ hệ
thống, nếu thấy nó bắt đầu
chạy chậm thì pin nuôi cũng sắp
“tiêu” và bạn nên nhanh chóng
thay pin mới đi là vừa.
8. Cẩn thận khi mở thùng máy:
Bất cứ khi nào bạn định mở
thùng máy, hãy nhớ tắt nguồn
và rút hẳn phích cắm điện ra
khỏi ổ điện. Khi chạm vào các
bộ phận bên trong thùng máy,
bạn hãy để cơ thể mình trực
tiếp nối đất hoặc thông qua
một vật có khả năng dẫn điện
nào đó hoặc đeo vòng khử tĩnh
điện nhằm tránh làm hỏng các
bo mạch do tương tác tĩnh
điện.
9. Bảo trì chuột: Sau một thời
gian sử dụng, chuột sẽ bị bám
đầy bụi và cáu bẩn. Đối với
chuột bi, bạn sẽ thấy sự di
chuyển của nó không còn trơn
tru như lúc mới mua mà bắt
đầu “cà rịch cà tang” lúc đi lúc
không, có khi nhảy lung tung.
Để vệ sinh nó, bạn sử dụng một
cái cạo nhỏ cạo cáu bẩn bám
trên các thanh nhựa cuộn (phần
tiếp xúc với bi), bánh xe cuộn,
đồng thời dùng khăn lau chùi cả
viên bi nữa. Đối với chuột
quang, bạn chỉ việc cạo sạch bụi
đất bám theo bánh xe cuộn là
được.
10. Dọn dẹp Registry: Bạn thích
vọc máy tính nên thường
xuyên cài đặt, gỡ bỏ các
chương trình thử nghiệm vào
hệ thống. Sau một thời gian,
bạn sẽ thấy hệ thống trở nên
chậm chạp đến khó hiểu.
Nguyên nhân chủ yếu là do
thông tin của các ứng dụng đã
gỡ bỏ vẫn còn tồn tại trong
Registry và ngày càng nhiều
thêm. Kết quả là Registry phình
to ra với khá nhiều rác. Để quét
sạch các thứ rác thải này, bạn
nên dùng những phần mềm
chuyên nghiệp như: Registry
Mechanic, Tuneup Utilities
2006...
II/ TẮT BỚT CÁC DỊCH VỤ CỦA
WINDOWS ĐỂ TĂNG TỐC
Các dịch vụ của Windows
(Services) là một trong những
thành phần cốt lõi của mọi ứng
dụng trên Windows. Với việc sử
dụng hợp lý (đóng - ngắt hoặc
tạm dừng) sẽ giúp bạn khai
thác Windows một cách hiệu
quả nhất. Ngoài ra sự hiểu biết
các dịch vụ này sẽ giúp bạn tối
ưu hóa Windows, tăng cường
bảo mật và giảm thiểu virus khi
mà các dịch vụ không cần thiết
được loại bỏ.
Những nguy cơ tiềm ẩn khả
năng tấn công của máy tính
thường nằm trong sự thiếu
hiểu biết 1 phần nào đó của
Windows mà bạn đã vô thức
để cho hệ thống tự chạy. Hơn
nữa hệ thống có thể sẽ nặng
nhọc hơn khi mà phải "gồng
mình" khởi động các dịch vụ
này. Để truy cập vào các dịch
vụ (Services) từ Start bạn chọn
--> Control Panel -->
Administrative Tools -->
Services --> Kích phải chuột vào
từng dịch vụ và chọn Properties
bạn chọn General --> Startup
Type sẽ có 03 lựa chọn
Automatic (Sẽ tự khởi động
theo mặc định Windows),
Manual dùng trong trường hợp
bạn tự cấu hình chạy hoặc
không chạy mà không phụ
thuộc vào cấu hình mặc định
Windows, Disabled để đóng
dịch vụ khi mà bạn không cần
thiết dịch vụ này.
Cũng trong General tab còn có
các lựa chọn Start - Stop - Pause
- Resume giúp bạn quyết định
khởi động hay dừng nhưng
bạn phải chú ý rằng khi bạn
không lựa chọn Startup Type ở
trên thì các chức năng này chỉ
có tác dụng trong phiên làm
việc hiện tại của Windows mà
sau đó khi bạn khởi động lại
máy hệ thống lại trả về trạng
thái ban đầu vì vậy khi quyết
định ngừng hoặc khởi động
dịch vụ bạn phải chọn lựa
Startup Type.
Cảnh báo:Khi bạn đóng ngắt
dịch vụ nào đó tức là bạn đã vô
hiệu hóa chức năng bất kỳ
trong Windows mà có thể bạn
sẽ dùng sau này vì vậy chúng
tôi đề nghị bạn đọc kỹ các tính
năng trước khi ngắt bỏ
(Disabled). Một số tính năng khi
mà bạn ngắt bỏ có thể làm cho
máy tính báo lỗi do hệ thống
đang sử dụng nó cho các ứng
dụng được bạn cài đặt
* Alerter: Dịch vụ này giúp
thông báo cho các máy tính và
người dùng được chọn những
sự cảnh báo mang tính chất
hành chính. Bạn để nó nếu bạn
cảm thấy nó cần thiết với bạn.
Nếu không thì hãy tắt nó đi.
* Application Layer Gateway :
Cần thiết nếu bạn muốn dùng
Firewall trong Windows
( Internet Connection Firewall )
hoặc Chia sẻ thông tin mạng của
Windows ( Windows Internet
Connection Sharing ). Sẽ rất vô
dụng nếu như bạn không dùng
2 ứng dụng trên.
* Application Management : Bạn
không dùng chung 1 mạng với
ai đó ? Bạn không không có ý
định điều khiển 1 trình nào đó
thông qua mạng ? Nếu không
hãy vô tư mà Disable nó.
* Automatic Updates : Bạn
muốn máy tự động cập nhật
Windows. 1 số trường hợp
quay số kết nối để cập nhật mà
chủ nhân không biết. Trả tiền
cước hàng triệu đồng... Nếu cập
nhật mà không mấy hiệu quả
thì không cần cập nhật, ngọai
trừ các lổ hổng bảo mật lớn thì
tự vào website microsoft cập
nhật thôi.
* Background Intelligent
Transfer : Hỗ trợ Windows
Update, nếu bạn tắt Automatic
Update ở trên thì vô hiệu hóa
dịch vụ này nhằm giảm sức
nặng hệ thống phần nào.
* Clipbook : Cho phép bạn xem
những gì lưu trữ trong
Clipboard, sắp xếp chúng có trật
tự để có thể thi hành tác vụ
những gì trong Clipbard. Bạn có
thể không cần làm quan trọng
mọi việc đến như vậy. Tắt nó đi
sẽ giúp các lệnh Copy-Paste-Cut
nhanh hơn. Bạn có thể xem nó
họat động như thế nào qua
cách đánh clipbrd.exe vào lệnh
Run trong Start Menu.
* -COM+ : Cả hai Event System và
System Application Services
giúp quản lý và nắm quyền
Microsoft's Compoment Object
Model. Nếu như bạn cần tìm
hiểu về vấn đề này, chỉ
Microsoft mới có câu trả lời tốt
nhất tuy là bằng tiếng anh
_www.microsoft.com/com/
tech/complus.asp. Nói chung, có
thể một phần mềm nào đó sẽ
cần đến dịch vụ này để chạy,
tốt nhất bạn thiết lập nó ở chế
độ Manual
* Computer Browser : Không hề
liên quan gì đến trình duyệt
web thân yêu của bạn. Ý nghĩa
dịch vụ này là theo dõi những
hệ thống khác kết nối vào máy
bạn qua 1 mạng chia sẻ. ...Quyết
định tùy bạn
* - Cryptographic services: Dịch
vụ chứng nhận - đánh giá trong
WinXP. Cho dù bạn cảm thấy
không cần thiết với nó, nhưng
khuyên bạn nên để nó chạy vì
vài tính năng khác của nó khá
hữu ích như kiểm tra chứng
nhận trình điều khiển các thiết
bị của winxp.
* DHCP Client: Khi bạn lên mạng
hoặc không, dịch vụ này sẽ lấy
1 địa chỉ IP cho bạn. Bạn có thể
thử tắt nó. Nhưng nếu bạn bắt
đầu gặp những vấn đề lỗi, hiệu
hóa nó lại. (Ý kiền cá nhân: Nên
tắt nó đi nếu bạn không dùng
mạng hoặc bạn dùng mạng
nhưng lại đặt IP tĩnh.)
* Distributed Link Tracking
Client : Quản lý các Shortcut đến
tập tin trên Server nào đó . Nếu
bạn đã vô hiệu hóa 2 dịch vụ
trên thì cũng nên bỏ luôn cái
này.
* DNS Client: Dịch vụ này giải
đáp và thiết lập một bộ đệm về
tên miền để hỗ trợ cho máy
tính bạn đang sử dụng. Nếu
bạn không sử dụng Internet thì
nên tắt dịch vụ này đi.
* Error Reporting : Tự động
thông báo lỗi có thể là 1 tính
năng khá tốt nhưng đôi khi lại
quá làm phiền và vô dụng.
* - Event Log : Bỏ. Nhiệm vụ của
nó chỉ là ghi lại những báo cáo
đôi khi khó hiểu. (Ý kiền cá
nhân: Không nên tắt dịch vụ
này vì nếu tắt không những
không làm cho máy khởi động
nhanh hơn mà còn làm cho máy
khởi động cực chầm.)
* Fast User Switching
Compatibility : Nếu bạn không
dùng máy chung với nhiều
người thì vô hiệu hóa cái này
tăng năng lực cho máy rất
nhiều.
* Help and Support : Sự trợ giúp
là 1 điều quý báu nhất là khi ta
gặp khó khăn. Nhưng nếu bạn
không rành Tiếng anh và không
biết nó nói cái gì.... vậy thì nên
tắt nó đi thì hơn.
* HTTP SSL: Kết nối từ client đến
server được thực hiện bằng
giao thức HTTPS (HTTP + SSL). Chỉ
sử dụng dịch vụ này khi bạn
chạy Web Server.
* Human Interface Device
Access Service: Mở rộng và điều
khiển những phím nóng trên
các thiết bị nhập. Ví dụ những
nút bấm trên bàn phím Play-
Next-Internet-Search. Nếu bạn
không thường dùng nó, tắt dịch
vụ này đi và tận hưởng 0.85%
hệ thống nhanh hơn.
* IIS Admin: Cho phép bạn quản
lý dịch vụ Web và FTP thông
qua dịch vụ Internet
Information Services (IIS). Nếu
bạn không dùng đến những
dịch vụ trên thì hãy tắt nó.
* IMAPI CD-Burning COM
Service :Thật sự ra dùng Nero
ghi đĩa trực quan hơn dịch vụ
có sẵn trong WinXP này.
* Indexing services: Tự động
tra sóat thông tin trên ổ cứng
nhằm giúp các ứng dụng như
Search của windows, Office XP
chạy nhanh hơn. Tuy nhiên nó
chiếm nhiều tài nguyên và thật
sự không xứng đáng với tính
năng nó họat động.
* IPSEC services: Nếu như máy
tính của bạn thuộc vào lọai viễn
thông và kết nối với máy khác
bởi VPN thì Internet Protocol
Security ( IPSEC ) có thể cần
thiết. Tuy nhiên tôi không dám
mơ tưởng máy mình dữ dội
đến vậy. Tạm thời tắt nó đi.
* Logical Disk Manager : Nếu
như bạn muốn quản lý đĩa
cứng của mình ( bấm phải trên
biểu tượng My Computer, chọn
Manage rồi đến Disk
Management ), thì dịch vụ này
không thể bị vô hiệu hóa. Vì
trình Disk Management phụ
thuộc dịch vụ này để chạy. Tuy
nhiên, có lẽ bạn không sài đến
thường xuyên Disk
Management , thiết lập nó sang
Manual sẽ là tốt nhất. * Messenger: Vào năm trước ,
những kẻ Spammer đã nhận ra
1 cách có thể gửi hàng triệu
Spam đến người dùng WinXP
thông qua Messenger này. Lọai
bỏ dịch vụ này là lựa chọn sáng
suốt
* MS Software Shadow Copy
Provider/Volume Shadow Copy:
Hỗ trợ Microsoft Backup hay các
trình sao lưu ảnh đĩa khác. Một
lần nữa, bạn có thể thử qua
việc tắt nó, nếu có sai sót nào
trong việc sao lưu thì khởi
động lại nó sẽ giải quyết vấn
đề.
* Net Logon:Hỗ trợ việc chứng
thực để đăng nhập vào một
máy tình thuộc miền.
* NetMeeting Remote Desktop
Sharing : Không muốn chia sẻ
với ai bất cứ cái gì trên máy
bạn thông qua NetMeeting ?
Không = Disable
* Network Connections: Quản lý
những đối tượng trong kết nối
mạng và kết nối mạng quay số,
trong đó bạn có thể thấy được
cả mạng cục bộ và những kết
nối từ xa.
* Network DDE: Cung cấp việc
truyền tải và an toàn mạng cho
sự trao đổi dữ liệu động
(Dynamic Data Exchange(DDE)).
Cho những chương trình chạy
trên cùng một máy tính hoặc
trên những máy tính khác
nhau.
* Network Location Awareness
(NLA):Tập hợp và lưu trữ thông
tin về cấu hình và vị trí mạng.
Đưa ra thông báo khi những
thông tin này thay đổi.
* Network Provisioning
Service:Quản lý cấu hình của file
XML trên một miền cơ sở cho
mạng được cung cấp tự động.
(XML được thiết kế để thực
hiện lưu trữ dữ liệu và phát
hành trên các Web site không
chỉ dễ dàng quản lý hơn, mà còn
có thể trình bày đẹp mắt hơn.
XML cho phép những người
phát triển Web định nghĩa nội
dung của các tài liệu bằng cách
tạo đuôi mở rộng theo ý người
sử dụng)
* Plug and Play : Bạn cần dịch vụ
này để nhận biết các thiết bị
mới gắn vào Pc, bên trong hay
bên ngòai, PCI hay USB, Fire wire
đều sẽ cần đến nó, hay chỉ đơn
giản là WinXP cần giao tiếp tìm
kiếm lại phần cứng nào đó
trong 1 số lý do.
* Print Spooler: Nếu bạn không
dùng máy in thì hãy tắt nó đi
thì hơn.
* Remote Desktop Help Session
Manager : Đừng để ai đó điều
khiển máy bạn nếu bạn không
muốn bị vậy
* Remote Procedure Call : Trong
winXP, các ứng dụng được
phân chia trong công thức Cá
thể tiến trình. Không 1 trình
nào ảnh hưởng đến trình nào.
Khi 1 phần mềm bị đứng, treo
hay không trả lời, nó sẽ không
ảnh hưởng đến tòan bộ máy
như Win98. Để quản lý hết tất
cả những phần mềm này 1 cách
thuận tiện, RPC là dịch vụ cần
thiết sắp xếp phân vùng bộ
nhớ phát cho từng ứng dụng.
Nếu tắt nó sẽ gây ra lỗi hệ
thống rất nghiêm trọng. Vì vậy
bạn đừng làm điều đó.
* Remote Registry Service : Bạn
có thích cho người dùng khác
trên 1 mạng máy tính thay đỗi
các thiết lập trong Registry, trái
tim của hệ điều hành trên máy
bạn ? Bạn sẽ không tìm ra được
nguyên nhiên ngày nào đó
WinXP bị..vỡ tim đâu. Dịch vụ
này là 1 dạng của sự bất bảo
mật cho máy.
* Security Accounts Manager:
Dịch vụ Lưu trữ những thông
tin bảo mật cho tài khoản của
người dùng tại chỗ.
* Security Center: Theo dõi và
quản lý những thiết lập và
những cấu hình an toàn của hệ
thống
* Server: Hỗ trợ file, máy in và
tên dùng để chia sẻ thông tin
qua mạng cho máy tính bạn
đang sử dụng. Nếu bạn không
dùng chung mạng với ai đó thì
nên tắt nó đi.
* Smart Card và Smart Card
Helper : Nếu bạn không dùng
các thẻ nhớ thì bạn biết phải
làm gì với dịch vụ này.
* SSDP Discovery : một thành
phần của Universinal Plug and
Play sắp nói đến. Cho dù bạn tắt
hay mở nó, bạn cũng sẽ làm
cùng chung 1 việc cho SSDP
Discovery.
* System Restore : Mừng hết
lớn khi có thể bay về quá khứ
trước khi bạn cài đặt 1 driver
lỗi hay phần mềm làm hại hệ
thống là ví dụ thực tiễn cho bạn
gợi ý nên tắt ứng dụng này hay
không. Tuy nhiên vô hiệu hóa
nó sẽ tiết kiệm cho bạn rất
nhiều dung lượng đĩa. Lưu ý là
nếu bạn đã chọn tắt nó thì tất
cả những thiết lập sao lưu sẽ bị
xóa hết. * Task scheduler : Đôi khi không
mấy hữu dụng đối với bạn, Có
thể bạn sẽ không cần phải lập
lịch dồn đĩa trong đêm, nhưng
Task Scheduler có thể cần thiết
với và người khác. Tắt nó hay
không tùy vào yêu cầu của bạn
có cần hoặc không.
* TCP/IP NetBIOS Helper :Là 1 đòi
hỏi bình thường nếu hệ thống
mạng nội bộ của bạn dùng
NetBIOS bởi TCP/IP. Tắt nó nếu
bạn cảm thấy không cần thiết.
Tuy nhiên khởi động lại nếu
như mạng nội bộ của bạn
( thậm chí mạng Internet ) có
trục trặc liên quan đến việc tắt
dịch vụ này.
* Telephony :Bạn vô cùng cần -
nói cách khác không thể thiếu
nó nếu bạn muốn vào Internet
thông qua phương thức quay
số = Modem. Nhưng nếu là kết
nối ADSL, bạn thử thiết lập nó
qua Manual để xem nếu có lỗi
nào xảy ra vì có thể nó vẫn đòi
hỏi dịch vụ này. Nếu không bạn
đã giúp máy có thể tài nguyên
hệ thống khá là không ít...
* Telnet : Cho phép người dùng
máy khác dang nhập vào máy
bạn và chạy các chương trình.
Nếu như bạn có bao giờ nghe
đến việc tấn công qua IP thì
Telnet là 1 trong những kẻ 2
mặt tiếp tay cho giặc quậy phá
thành của bạn. Tắt nó đi, trừ khi
bạn cần nó cho 1 lý do nào đó
* Uninterruptible Power
Supply :An tòan để vô hiệu hóa.
Trừ khi bạn có cục UPS cho máy
tính mình. Universinal Plug and
Play : Tự hỏi bạn có muốn máy
mình kiểm tra và tìm hiểu các
thiết bị có trên máy người khác
trong 1 mạng máy tính nội bộ ?
Có thể nó cần thiết nếu như
bạn xài Internet Connection
Sharing và cho phép người
ngòai hiệu chỉnh kết nối cho
máy bạn. Dù sao đi nữa, nếu
như thật sự không biết gì, bạn
có thể tắt nó cũng được.
* Webclient : Theo sự mô tả,
dịch vụ này cho phép bạn duyệt
qua "Network Places" , thực
chất đó là mạng Internet. Nó
cho phép các chương trình
Windows tạo, xâm nhập và
thiết lập tập tin trên nền
Internet. Theo như 1 số thử
nghiệm, nếu như bạn không có
kết nối Internet, dịch vụ có thể
làm chậm lại máy và cách bạn
duyệt web. Vô hiệu hóa để
nhận ra và xem xét những sai
sót có thể gây phiền cho bạn,
nếu không thì bạn đã tiếp tục
giảm gánh nặng cho hệ thống.
* Windows Audio: Bạn muốn
nghe tiếng - âm thanh thỏ thẻ
của Pc phát ra từ 2 giàn loa 480
Watts của bạn thì nên để cho
dịch vụ này khởi động bình
thường. Đối với nó, bạn chỉ nên
vô hiệu hóa khi máy không có
sound card hoặc chip sound
trên bo mạch.
* Windows Image Acquisition :
Nếu như đơn giản là bạn không
có Webcam hay máy Scan hình
thì tắt dịch vụ này đi. Tuy nhiên
cho dù bạn có, tắt ứng dụng
này chắc cũng không ảnh
hưởng, vì vậy hãy tắt nó đi
cũng được. ( Hay thay nó thành
Manual để thử nghiệm trước
khi bạn thật sự tắt nó .
* Windows Installer : Trợ giúp
cho các trình cài đặt .MSI có thể
phân phối dữ liệu trong nó cho
máy bạn. Nhưng thật chất
không phải lúc nào bạn cũng
cài-cài-cài phần mềm vào máy
mình liên tục. Thay cách khởi
động của nó vào Manual sẽ
giảm tối thiếu dung lượng Ram
bị chiếm.
* Windows Management
Instrumentation ịch vụ này cho
phép sự giao tiếp các phần
mềm có thể xâm nhập và dùng
những tính năng trong
Windows có thể diễn ra trọn
vẹn. Bản thân windows cũng
dùng đến Windows
Management Instrumentation,
như những trình khác làm, tốt
nhất bạn để nó họat động.
* Windows Time :Đồng ý là thời
gian là vàng là bạc là hàng lọat
thứ một đi không quay lại.
Nhưng nếu như bạn không
muốn Windows phải chú trọng
đến điều đó cho bạn, nếu như
bạn không cp1 1 máy tính luôn
kết nối mạng thì không đồng
bộ hóa giờ giấc không có nghĩa
là bạn có tội.
* Wireless Zero Configuration :
Bạn dùng mạng không dây?
Nếu không, nên vô hiệu tính
năng này.
* WMI Performance Adapter :
Windows Management
Instumentation ( WMI ) là 1 ứng
dụng rất có ích nhưng nó có
thể làm chậm máy.Nếu như bạn
không phải là 1 nhà thiết kế
chương trình thì không cần
quan tâm đến việc này. Ngòai
ra bây giờ bạn có thể tắt nó đi.
* note:mỗi máy tính đều khác
nhau, có dịch vụ ở máy này
không cần nhưng có thể ở máy
khác lại cần ( chẳng hạn giữa
máy nối mạng internet với máy
không nối mạng chẳng hạn),
cho nên bạn nên cẩn thận khi
disable dịch vụ nào đấy bởi nó
có thể làm cho máy tính không
khởi động được. Cách tốt nhất
là chọn manual.